Zinc Cyanide – Kẽm xyanua


Zinc Cyanide – Kẽm xyanua là hợp chất vô cơ có công thức Zn(CN)2. Nó là một chất rắn màu trắng. Ứng dụng chính của Zn(CN)2 là để mạ kẽm từ dung dịch có chứa xyanua. Ngoài ra, Zinc Cyanide – Kẽm xyanua còn được dùng trong xi mạ đồng thau, đồng giả cổ, giả vàng....

Zinc Cyanide – Kẽm xyanua  (Zn (CN)2) không hòa tan trong hầu hết các dung môi. Nhưng bị phân hủy bởi dung dịch nước của các phối tử cơ bản như hydroxit , amoniac và xyanua bổ sung để tạo phức anion.


Còn hàng

Zinc CyanideKẽm xyanua

Zinc Cyanide – Kẽm xyanua là hợp chất vô cơ có công thức Zn ( CN ) 2 . Nó là một chất rắn màu trắng. Ứng dụng chính của Zn(CN)2 là để mạ kẽm từ dung dịch có chứa xyanua. Ngoài ra, Zinc Cyanide – Kẽm xyanua còn được dùng trong xi mạ đồng thau, đồng giả cổ, giả vàng....

Zinc Cyanide – Kẽm xyanua  (Zn (CN)2) không hòa tan trong hầu hết các dung môi. Chất rắn hòa tan trong, hay chính xác hơn, bị phân hủy bởi dung dịch nước của các phối tử cơ bản như hydroxit , amoniac và xyanua bổ sung để tạo phức anion.

Tên thương mại

Zinc Cyanide, Kẽm xyanua, dicyanozinc

Công thức hóa học

Zn (CN)2

Xuất xứ

IC - Hàn Quốc

Seo An - Hàn Quốc

Số CAS

557-21-1

Tính chất

Dạng bột màu trắng

Quy cách

15kg/thùng

Bảo quản

Nhiệt độ môi trường xung quanh

Độ hòa tan

Ít hòa tan trong nước. Hòa tan trong dung dịch chứa ion CN, amoniac đậm đặc

Ghi nhãn GHS

     A picture containing text, clipart

Description automatically generated        A picture containing text, clipart, sign

Description automatically generated

Các ứng dụng

Kẽm là một nguyên tố đa năng. Trong khi bạn có thể quen thuộc nhất với thực tế rằng nó là một khoáng chất cần thiết cho con người để tồn tại, nó cũng là một kim loại được sử dụng cho mục đích mạ. Kẽm kim loại được phát hiện vào năm 1746 và kể từ đó, chúng tôi đã tìm thấy tất cả các cách sử dụng và ứng dụng sáng tạo.

Lý do mạ kẽm

Lý do chính để mạ một hợp kim khác như đồng thau, thép hoặc sắt với kẽm là để ngăn ngừa gỉ và ăn mòn, có thể gây nguy hiểm. Thép trong các cầu đường cao tốc, đường sắt và đường ống có thể bị ăn mòn trong thời gian dài. Mạ kẽm bảo vệ các kim loại này không bị thiếu hụt về mặt cấu trúc. Kẽm cũng là một hợp kim tương thích sinh học nên nó an toàn và dễ tuân thủ các quy định về môi trường. Trước năm 1980, lớp mạ chống ăn mòn sử dụng cadmium, một nguyên tố có độc tính cao. Mặc dù nó là hợp chất chống gỉ mạnh nhất hiện có, nhưng cadmium lại độc trong thời gian dài. Mạ kẽm an toàn hơn nhiều.

Mạ kẽm hoạt động như thế nào

Gần như tất cả các kim loại khác, sử dụng quá trình mạ điện, đều có thể được mạ kẽm. Điều này liên quan đến việc thấm một lớp kẽm mỏng lên một chất nền, bề mặt kim loại hoặc nhựa ban đầu. Lớp kim loại mỏng sẽ tạo ra một rào cản giữa lớp nền ban đầu và sẽ bị gỉ hoặc ăn mòn thay vì lớp nền.

Đặc điểm lớp phủ mạ kẽm

Lớp mạ kẽm thông thường có màu xám mờ với lớp hoàn thiện mờ, mặc dù lớp phủ trắng hơn, bóng hơn có thể được tạo ra, tùy thuộc vào quy trình hoặc các tác nhân được thêm vào bể mạ hoặc qua xử lý sau. Lớp phủ mỏng, lên đến 1 mil (25 µm), hạn chế các bộ phận mạ kẽm tiếp xúc rất nhẹ (trong nhà). Tiêu chuẩn ASTM B 633 liệt kê bốn lớp mạ kẽm: Fe/Zn (5), Fe/Zn (8), Fe/Zn (12) và Fe/Zn (25). Con số cho biết độ dày lớp mạ tính bằng micromet (µm). Lớp mạ hoàn toàn là kẽm nguyên chất, có độ cứng khoảng một phần ba đến một nửa so với hầu hết các loại thép.

Giải thích về sự ăn mòn

Khi tiếp xúc với khí quyển, kẽm phản ứng với oxy, tạo thành oxit kẽm, tiếp tục phản ứng với các phân tử nước trong không khí để tạo thành kẽm hydroxit. Đổi lại, kẽm hydroxit phản ứng trong khí quyển với carbon dioxide để tạo ra một lớp kẽm cacbonat màu xám mỏng, không thấm nước, bền bỉ và không hòa tan, bám vào lớp kẽm bên dưới, bảo vệ nó khỏi bị ăn mòn.

Mạ kẽm chủ yếu được sử dụng để bảo vệ kim loại khỏi tác động ăn mòn. Lớp phủ kẽm ngăn chặn sự ăn mòn của kim loại được bảo vệ bằng cách tạo thành một rào cản vật lý và hoạt động như một cực dương hy sinh - ngay cả khi hàng rào này bị hư hỏng. Kẽm và sắt/thép được tham gia và đặt trong chất điện phân; một tế bào được hình thành, trong đó kẽm trở thành cực dương và thép trở thành cực âm. Sau đó, kẽm được hy sinh, và thép không bị gỉ.

Có một số phương pháp được sử dụng để áp dụng lớp phủ kẽm, và mỗi phương pháp xác định độ dày và độ bền cuối cùng của lớp phủ trong các môi trường cụ thể. Các loại lớp phủ kẽm thường gặp nhất như sau:

  • Mạ điện kẽm
  • Mạ cơ khí
  • Tấm mạ kẽm liên tục
  • Mạ kẽm khuếch tán nhiệt
  • Ống và ống mạ kẽm
  • Mạ kẽm nhúng nóng hoặc nói chung
  • Phun kim loại kẽm

Thép mạ kẽm mang đến sự kết hợp độc đáo của các đặc tính mà bất kỳ vật liệu nào khác có thể sánh được. Như:

  • Cường độ cao
  • Định hình
  • Trọng lượng nhẹ
  • Chống ăn mòn
  • Khả năng tái chế
  • Giá thấp

Mạ kẽm có nghĩa là gì?

Mạ kẽm thường được sử dụng cho vít và ốc vít nhỏ khác, tấm công tắc đèn, lò xo và các mặt hàng phần cứng khác thay vì kim loại tấm sẽ tiếp xúc với nội thất hoặc điều kiện ăn mòn nhẹ. Để sử dụng trong môi trường vừa phải hoặc khắc nghiệt, vật liệu phải được phủ lớp chuyển đổi cromat để bảo vệ chống ăn mòn bổ sung. Kẽm được sử dụng như một điện cực có thể sử dụng trong dung dịch muối xyanua, kiềm không xyanua hoặc axit clorua. Bồn mạ xyanua là hoạt động hiệu quả nhất nhưng có thể có khả năng tạo ra ô nhiễm và rất nguy hiểm.

Sau khi làm sạch bằng kiềm hoặc điện phân, tẩy để loại bỏ các ôxít bề mặt và rửa sạch, các bộ phận được đưa vào thùng, giá hoặc thùng phuy và ngâm trong dung dịch mạ. Các chất làm sáng khác nhau có thể được thêm vào dung dịch để tăng thêm độ bóng, nhưng cần phải kiểm soát cẩn thận để đảm bảo sản phẩm chất lượng. Các phương pháp xử lý sau mạ có thể được sử dụng để làm thụ động bề mặt kẽm cũng như tạo ra các màu trong mờ khác nhau hoặc để kéo dài tuổi thọ của lớp mạ.

Các ngành công nghiệp sử dụng mạ kẽm

Mạ kẽm (zinc cyanide–kẽm xyanua) công nghiệp xe hơi

 

  • Phần cứng: Phủ đinh, vít, đai ốc, bu lông và ốc vít bằng kẽm giúp chúng không bị gỉ nhanh hơn.
  • Trong ngành công nghiệp ô tô, mạ kẽm được sử dụng như một phương pháp tiết kiệm chi phí để bảo vệ các bộ phận quan trọng, chẳng hạn như kẹp phanh, ống phanh và các bộ phận lái. Nhiều quy trình mạ kẽm đã được sử dụng rộng rãi cho các thành phần truyền tải điện nặng. Mạ kẽm cũng được tìm thấy trong sản xuất xe tăng và thiết giáp chở quân.Ô tô: Bằng cách sử dụng quy trình mạ điện, một lớp kẽm bảo vệ nền ô tô bằng thép.
  • Hệ thống ống nước: Đường ống có thể bị ăn mòn, thường là từ trong ra ngoài, khiến kim loại bong ra trong nước. Mạ Kẽm bảo vệ thép, gang, sắt dễ uốn, đồng và đồng thau khỏi sự ăn mòn phá hoại. Đường ống mạ có tuổi thọ kéo dài khoảng 70 năm.

Khuyến nghị

Kẽm là một lớp phủ hiệu quả, tiết kiệm, ít tác động đến môi trường. Tuy nhiên, mạ Kẽm không được khuyến nghị cho các thiết bị liên tục ngâm trong dung dịch, ứng dụng dầu mỏ, ứng dụng dược phẩm hoặc ứng dụng xử lý thực phẩm.

Kẽm không nên được sử dụng trên các bộ phận thép quan trọng có thể đạt đến nhiệt độ 2600C hoặc cao hơn, vì kẽm có khả năng làm nguội thép bằng cách khuếch tán vào các ranh giới hạt. Lớp phủ kẽm có thể tạo ra các sản phẩm ăn mòn cồng kềnh khi tiếp xúc với môi trường biển hoặc nhiệt đới và không được sử dụng ở những nơi sản phẩm có thể gây ra sự liên kết và ngăn cản hoạt động của thiết bị tiếp xúc với các bộ phận chuyển động. Kẽm bị ăn mòn nhanh chóng có thể xảy ra trong môi trường hạn chế, nơi có khả năng ngưng tụ hơi ẩm lặp lại và nơi có sự tích tụ của một số hơi hữu cơ có chứa halogen.

N-CHEM cung cấp Zinc Cyanide – Kẽm xyanua cho các công ty xi mạ mạ kẽm, đồng đỏ, đồng thau, đồng giả cổ, giả vàng... trên khắp đất nước. Chúng tôi hiểu những tác động của việc xử lý các vật liệu nguy hiểm và hết sức cẩn thận để cung cấp cho khách hàng những vật liệu chất lượng tốt nhất hiện có.

Hãy liên hệ với chúng tôi ở số Hotline: 0938.223.488 hoặc tại đây ngay hôm nay để tìm hiểu xem Zinc Cyanide – Kẽm xyanua chúng tôi cung cấp có phù hợp với hoạt động của bạn như thế nào.

  • Đánh giá của bạn

Sản phẩm liên quan

Sodium Cyanide 99% NaCN

    Sodium Cyanide hay Natri Xyanua có công thức hóa học là NaCN. NaCN thường ở dạng rắn màu trắng đục. Là hóa chất chuyên dùng trong công nghiệp xi mạ và khai thác khoáng sản (tách chiết vàng).

Sodium Stannate

Natri Stannate chủ yếu được sử dụng trong công nghiệp mạ thiếc kiềm. Nó cũng được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp mạ điện hợp kim nhôm đồng-thiếc, kẽm-thiếc và hợp kim nhôm Natri stannate là hóa chất công nghiệp quan trọng, là chất cơ bản trong công nghiệp luyện kim để loại bỏ asen và chì

Copper Cyanide

Copper Cyanide còn được gọi là Đồng (I) xyanua là một hợp chất vô cơ có công thức . Chất rắn màu trắng nhạt. Copper Cyanide (CuCN)  không tinh khiết có màu xanh lục do có lẫn tạp chất Cu (II). Copper Cyanide (Đồng (I) xyanua) chủ yếu được dùng trong xi mạ đồng đỏ, đồng thau, đồng giả cổ, giả vàng...

MUỐI BẠC XYANUA – SILVER CYANIDE

Muối Bạc Xyanua – Silver Cyanide là hợp chất hóa học có công thức AgCN. AgCNcó dạng bột màu trắng đến trắng nhạt. Kết tủa khi xử lý các dung dịch chứa Ag+ với xyanua , được sử dụng trong một số chương trình để thu hồi bạc từ dung dịch. Xyanua bạc được sử dụng trong mạ bạc trang sức cũng như mạ bạc trong công nghiệp sản xuất PCB.

MUỐI KALI BẠC XYANUA – POTASSIUM SILVER CYANIDE

MUỐI KALI BẠC XYANUA – POTASSIUM SILVER CYANIDE Muối Kali Bạc Xyanua – Potassium Silver Cyanide là hợp chất hóa học có công thức KAg(CN)2. có dạng tinh thể màu trắng. Có độc. Nhạy cảm với ánh sáng, hòa tan trong nước. Sự kết hợp với kim loại clorat, peclorat, nitrat hoặc nitrit có thể gây ra những vụ nổ dữ dội Xyanua bạc được sử dụng trong mạ bạc trang sức cũng như mạ bạc trong công nghiệp sản xuất thiết bị Y tế, Điện tử, năng lượng mặt trời.

MUỐI BRASS - BRASS SALT

Muối Brass - Brass Salt là hỗn hợp dạng bột trắng của Natri Xyanua , Đồng Xyanua và Kẽm Xyanua được pha sẵn theo tỉ lệ tối ưu. Muối Brass - Brass Salt là thành phần duy nhất để pha dung dịch có gốc xyanua kiềm dùng để mạ đồng giả cổ hay giả vàng. Dùng được cho cả mạ treo và mạ quay. Thành phần hóa học của Muối Brass - Brass Salt: Natri Xyanua; Đồng Xyanua; Kẽm Xyanua

IMITATION GOLD – HÓA CHẤT MẠ GIẢ VÀNG

Hóa chất mạ giả vàng - Imitation Gold là hỗn hợp các loại muối gốc xyanua và phụ gia dùng để mạ Giả vàng. Hóa chất mạ giả vàng - Imitation Gold hóa chất mạ giả vàng trang trí có xuất xứ từ Hàn Quốc. Hóa chất mạ giả vàng - Imitation Gold được dùng để pha dung dịch mạ điện phân tạo lớp mạ giả vàng 14K hay 18K. Hóa chất mạ giả vàng - Imitation Gold sử dụng rất tiện lợi, vì nó là hóa chất chính và duy nhất để pha dung dịch mạ giả vàng.

KẼM CLORUA – ZINC CHLORIDE

Kẽm Clorua – Zinc Chloride (ZnCl2) có dạng hạt, que hoặc bột màu trắng, không mùi, dễ hòa tan trong nước, dễ gây mê sảng, có thể hút nước từ không khí. Kẽm Clorua – Zinc Chloride (ZnCl2) tan nhanh trong nước, hòa tan trong oxit kim loại và xenlulozơ. Clorua kẽm nóng chảy có tính dẫn điện tốt. Khi đốt có khói trắng dày đặc. Clorua kẽm có tính ăn mòn và độc hại.
Đã thêm vào giỏ hàng